Protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo. B. Protein bị thủy phân nhờ xúc tác axit, bazơ hoặc enzim. C. Protein là cơ sở tạo nên sự sống. D. Protein có phản ứng màu biure. + Protein trọng lượng phân tử thấp có nguồn gốc từ lúa mì mềm (MW 1000-1500 Da) + Cung cấp các axit amin và mức glutamine cao cho da và tóc + Được chứng nhận ECOCERT. Sản phẩm không chứa agluten + Hòa tan trong nước. Được bảo quản bằng phenoxyethanol a. Tan rất ít trong nước b. Tan nhiều trong nước c. Không tan trong nước d. Có ái lực rất mạnh với nước 19. Thành phần cấu tạo của lipit là : a. A xít béo và rượu c. Đường và rượu b. Glicerol và đường d. Axit béo và Glycerol 20. Các nguyên tố hoá học cấu tạo nên lipit là : a. Một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng hoặc cho thêm hóa chất vào dung dịch này thường xảy ra kết tủa protein. Chọn câu đúng trong các câu sau: Một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng hoặc cho thêm hóa chất D. Tất cả các protein đều hòa tan trong nước dịch keo. Câu trả lời đúng: DỄ DÀNG. Câu 2: Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây không đúng? A. Tất cả các peptit và protein đều có phản ứng màu sinh học với Cu (OH) 2. chất khơng tan trong nước, tức chuyển từ nhũ sang trạng thái keo (bị keo tụ). - Khi sử dụng thêm chất nhũ hóa có tác dụng ngược lại với chất nhũ hóa phospholipit lipoprotein khơng tan và protein hịa tan. Trong sữa tươi, lớp protein hịa tan là imunoglobulin. 0Tjpl. Cho các phát biểu sau Tất cả protein đều tan được trong nước tạo thành dung dịch keo. Protein được tạo nên từ chuỗi các polipeptit kết hợp lại với nhau. Cho các phát biểu sau a Tất cả protein đều tan được trong nước tạo thành dung dịch keo. b Protein được tạo nên từ chuỗi các polipeptit kết hợp lại với nhau. c Axit glutamic có tính chất lưỡng tính. d Dung dịch protein có phản ứng màu biure với CuOH2. e Có thể phân biệt Gly-Ala và Gly-Ala-Gly bằng phản ứng màu biure. g H2NCH2CONHCH2CH2CONHCHCH3COOH là một tripeptit. Số phát biểu đúng là ◯ A. 3. ◯ B. 6. ◯ C. 5. ◯ D. 4. a Sai, chỉ protein dạng cầu tan trong nước b Đúng c Đúng d Đúng e Đúng g Sai, mắt xích giữa không phải α-amino axit Để xem và download nhiều hơn các câu lý thuyết đếm mời thầy cô và các em truy cập vào link sau 200 câu lý thuyết đếm hóa học lớp 12 có đáp án ôn thi TN THPT Hoặc các tài liệu môn hóa học khác của website Phương pháp tư duy dồn chất xếp hình giải bài tập hóa học hữu cơ Tổng hợp bài tâp phương pháp dồn chất xếp hình 200 câu lý thuyết đếm hóa học lớp 12 có đáp án ôn thi TN THPT Tổng hợp kĩ thuật phương pháp giải bài tập peptit đầy đủ chi tiết Tổng hợp bài tập hữu cơ hay và khó có lời giải chi tiết Biện luận công thức phân tử muối amoni hữu cơ đầy đủ chi tiết Giải bài tập chất béo theo phương pháp dồn chất Tổng hợp 50+ bài tập chất béo có lời giải chi tiết Tổng hợp bài tập vô cơ hay và khó có lời giải chi tiết Tổng hợp đề thi môn hóa của bộ giáo dục từ năm 2007 đến nay Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học Tổng hợp giáo án chủ đề STEM trong môn hóa học Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết Tổng hợp đề thi HSG lớp 12 môn hoá học Tổng hợp đề thi giữa học kì 1 môn hóa cả 3 khối 10 11 12 Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 môn hóa học Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 môn hóa học Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 môn hóa học Tổng hợp đề thi giữa học kì 2 cả ba khối 10 11 12 Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 môn hóa học Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 11 môn hóa học Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá học Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10 Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11 Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12 Câu hỏi và phương pháp giải Nhận biếtPhát biểu nào sau đây sai? A. Protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo. B. Protein bị thủy phân nhờ xúc tác axit, bazơ hoặc enzim. C. Protein là cơ sở tạo nên sự sống. D. Protein có phản ứng màu biure. Đáp án đúng ALời giải của Luyện Tập 247Giải chi tiết- A sai, chỉ có các protein dạng cầu tan được trong nước; protein dạng sợi không tan trong B đúng, do protein có chứa liên kết -CONH-, kém bền trong MT axit, bazo, C D A. XÁC ĐỊNH PROTEIN DỰA VÀO KHẢ NĂNG TẠO TỦA XÁC ĐỊNH PROTEIN DỰA VÀO KHẢ NĂNG TẠO TỦAA. PROTEIN CÓ THỂ HOÀ TAN TRONG NƯỚC TẠO DUNG DỊCH KEO LÀ DO + Trong dung dòch các tiểu phân protein cùng loại tích điện cùng dấu+ Xung quanh tiểu phân protein có lớp áo nước phân tử lưỡng cực liênkết với các nhóm phân cực như - OH , - COOH , -NH2, = NH …B. PROTEIN SẼ KẾT TỦA RÕ RÀNG NẾU ĐỒNG THỜI LÀM MẤT 2 YẾU TỐ HOÀ TANLàm mất điện tích của protein hoà tan bằng cách + Đưa PH của dung dòch protein về PI của protein đó ,khi đó đa sốprotein ở dạng lưỡng cực , không mang điện tích . +Thêm các chất NaCl , NH4 2SO4, … các ion này sẽ trung hoà điện tích của tiểu phần protein .Ở phần này ta sẽ xem xét cách tạo tủa protein bằng phương pháp dùng muối còn gọi là phương pháp diêm tích + Giải thích về phương pháp này Diêm tích là phương pháp dùng muối trung tính như NaCl , NH4 2SO4…để kết tủa protein . +Nguyên nhân kết tủa Các tiểu phân tử protein trung hoà diện tích .Các protein khác nhau sẽ tủa ở nồng độ muối khác nhau vì vậy ta có thể tách riêng các protein ra khỏi hỗn hợp và tiến hành đònh tính , đònhlượng chúng Phương pháp này không làm protein bò biến tính - nghóa là các tính chất hoá lý,sinh vật học không bò thay đổi ; do đó thường dùng để chiết xuất protein hoạt tính p dụng phương pháp này vào việc phân đoạn albumin và globulin của lòng trắng trứng .12Nguyên tắc + Ở dung dòch có nồng độ NH4 2SO4nửa bão hoà các tiểu phân globulin bò trung hoà điện tích và bò kết tủa .+ Ở dung dòch có nồng độ NH4 2SO4bão hoà các tiểu phân albumin bò trung hoà điện tích và bò kết tủa .Thuốc thử + Dung dòch protein 1.+ Dung dòch NH4 2SO4bão hoà. +Bột amoni sulfat NH4 2SO4bột mònTiến hành + Cho 2ml dung dòch amonisulfat bão hoà vào ống nghiệm đựng 2mldung dòch long trắng trứng để được dung dòch NH4 2SO4nửa bão hoà  globulin bò trung hoà điện tích và bò kết tủa .+ Lọc bỏ tủa globulin , trong dung dòch còn lại albumin.+ Thêm một ít bột amonisulfat cho đến bão hoà còn dư một ít lượngamoni sulfat không tan  tủa albumin sẽ nổi lên trên .+ Tiếp tục thêm nước cất vào ống nghiệm để làm mất nồng độ bão hoàcủa amonisulfat  tủa albumin sẽ tan trở lại ,dùng dung dòch hoà tan ở trên làm phản ứng Biure .+ Trong ống nghiệm cho 10 giọt dung dòch hoà tan 10 giọt thuốc thử Biure.+ Lắc đều và quan sát màu của ống thử.Làm mất lớp áo nước bằng cách + Gây biến tính protein , cấu trúc protein sẽ bò đảo lộn bằng cách đun sôi ,thêm muối của ion kim loại nặng , thêm axit axit tricloaxetic 10 Cl3CCOOH, axit sulfosalisilic C6H5OHCOOHSO3H , kiềm mạnh ,các tác nhân lý học ..+ Thêm các chất hút nước như ancol ethylic , NH4 2SO4, tanin …13Ở phần này ta sẽ xem xét cách tạo tủa protein bằng acid hữu cơ Nguyên tắc + Phản ứng kết tủa protein bằng acid hữu cơ xảy ra không thuận nghòch .+ Thường dùng  Acid tricloacetid Cl3COOH làm tủa protein nhưng không tủa peptid và acidamin người ta đã sử dụng tính chất này để loạibo ûprotein ra khỏi huyết thanh trong việc đònh lượng các chất không phải là protein có trong huyết thanh . Acid sulfosalislic C6H3OHCOOHSO3H  phát hiện protein trong nước tiểu và trong các dòch sinh tiến hành khi tạo tủa protein bằng acid sulfosalislic+ Thuốc thử  Dung dòch protein1 Dung dòch acid sulfosalislic 20 +Tiến hành Cho vào một ống nghiệm 5 giọt dung dòch protein0,1 2 giọt dung dòch acid sulfosalislic 20. Quan sát kết quả sẽ thấy có kết tủa trắng protein xuất hiệnMục đích của việc làm tủa protein trong trường hơpï này đầu tiên là để tách protein ra khỏi hỗn hợp và sau đó sẽ tiến hành đònh lượng nó14CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƯỢNG CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DINH DƯỢNGCỦA PROTEIN TRONG THỨC ĂN CỦA PROTEIN TRONG THỨC ĂNNhư ta đã biết protein là thành phần cơ bản của vật chất sống,tham gia vào mỗi 1 tế bào và là yếu tố tạo hình là chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng đốivới cơ thể vậy việc xác đònh hàm lượng protein thức ăn để đưa vào cơ thể cũng là việc đáng lưu ý. Giá trò dinh dưỡng của protein thức ăn được quyết đònh bởi tỉ lệ hấp thu tiêuhoá và tỉ lệ tận dụng nó trong cơ thể , và tỉ lệ tận dụng lại được quyết đònh bởi sự tạo thành các axitamin cần thiết về chủng loại , số lượng ,tỉ lệ Khi sự tạo thành axitamin cần thiết tiếp cận được với nhu cầu cơ thể thì cả tỉ lệtận dụng và giá trò dinh dưỡng đều caoA. CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH VẬT HỌC  Bài viết được thực hiện bởi bác sĩ Xét nghiệm hóa sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Chỉ số protein trong nước tiểu giúp xác định lượng đạm có trong cơ thể. Khi protein xuất hiện với số lượng nhiều trong nước tiểu thường, điều này có thể là một trong những chỉ điểm quan trọng của bệnh lý thận tiết niệu. 1. Ý nghĩa của xét nghiệm protein nước tiểu Xét nghiệm này là để phát hiện và/hoặc định lượng protein trong nước tiểu thoát ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Bình thường thì lượng protein toàn phần trong nước tiểu < 150 mg/ngày 24 giờ, Albumin nước tiểu < 30 mg/ngày. Khi xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu thường cho kết quả protein niệu âm thấy có protein trong nước tiểu, có 2 khả năng sauCó thể protein tăng tạm thời ở những trường hợp người đang bị nhiễm trùng, stress, có thai, ăn kiêng, bị cảm lạnh hoặc hoạt động thể lực gắng sức. Ở những trường hợp này, lượng protein trong nước tiểu ít thường dạng vết.Có protein dai dẳng trong nước tiểu, gợi ý có thể có tổn thương tại thận hoặc một số bệnh lý khác đòi hỏi cần thăm khám thêm để tìm nguyên nhân. Xét nghiệm protein nước tiểu hỗ trợ bác sĩ tìm ra nguyên nhân gây bệnh 2. Khi nào cần xét nghiệm protein nước tiểu Có vài loại xét nghiệm xác định định lượng protein trong nước tiểu và sử dụng như sauXét nghiệm bán định lượng protein bằng thanh thử “dipstick”, thử nước tiểu vào buổi sáng hoặc thử nước tiểu lúc bất kỳ. Đây là xét nghiệm thường đã được bao gồm trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu. Có thể được bác sĩ chỉ định mỗi khi bạn khám sức khỏe, đi khám bệnh hoặc lần xét nghiệm kiểm tra khi trước đã có protein trong nước tiểu. Kết quả xét nghiệm được trả lời dưới dạng “Vết”, “1+”, “2+”, “3+”, “4+”Định lượng protein nước tiểu 24 giờ Làm bằng mẫu nước tiểu thu thập trong suốt 24 giờ, kết quả xét nghiệm là lượng protein được thoát ra nước tiểu trong 24 nghiệm này được chỉ định trong trường hợp xét nghiệm nước tiểu bằng thanh thử phát hiện có nhiều protein ≥ 1+ hoặc có protein dai dẳng trong nước tiểu, theo dõi tiến triển hoặc kết quả điều trị bệnh lý tổn thương thận, bệnh lý khác có thoát protein ra nước lưu ý khi xét nghiệm này kết quả chỉ thực sự đúng nếu như toàn bộ lượng nước tiểu trong 24 giờ được thu thập đầy đủ và đúng. Bác sĩ chỉ định xét nghiệm protein nước tiểu Định lượng Albumin nước tiểu 24 giờ Làm bằng mẫu nước tiểu 24 giờ như trên, kết quả xét nghiệm là lượng Albumin được thoát ra nước tiểu trong 24 giờ. Được chỉ định trong trường hợp xét nghiệm nước tiểu bằng thanh thử phát hiện có protein, hoặc để phát hiện sớm tổn thương thận ở những trường hợp bệnh mạn tính có tổn thương cơ quan đích là thận Ví dụ Đái tháo đường, Cao huyết áp, Lupus, goute,.... Cũng như xét nghiệm định lượng protein niệu, với xét nghiệm này kết quả chỉ thực sự đúng nếu như toàn bộ lượng nước tiểu trong 24 giờ được thu thập đầy đủ và lệ Protein/Creatinin nước tiểu Viết tắt là UPCR-Urine Protein Creatinin Ratio, tỷ lệ Albumin/Creatinin nước tiểu Viết tắt là UACR- Urine Albumin Creatinin Ratio Sử dụng được mẫu nước tiểu lấy ngẫu nhiên lấy bất cứ lúc nào trong ngày. Xét nghiệm này thay thế được cho xét nghiệm định lượng Protein, Albumin nước tiểu 24 giờ, thuận tiện cho việc lấy mẫu nước tiểu xét nghiệm và không bị ảnh hưởng bởi lượng nước đưa vào cơ thể hoặc sử dụng thuốc lợi tiểu. 3. Lấy mẫu xét nghiệm Mẫu nước tiểu để làm xét nghiệm bán định lượng protein Trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và tỉ số Protein/Creatinin UPCR, tỉ số Albumin/Creatinin UACR niệu Lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên, hoặc nước tiểu thứ 2 của buổi sáng. Khi lấy mẫu nước tiểu nên lưu ý Xét nghiệm protein trong nước tiểu có thể bị dương tính giả nếu trong nước tiểu có máu không phải từ đường tiết niệu Ví dụ Kinh nguyệt, tinh dịch hay dịch tiết từ đường sinh dục; kết quả bị thay đổi nếu như nước tiểu bị loãng Ví dụ Uống nhiều nước, truyền dịch. Nên rửa sạch bộ phận sinh dục trước khi lấy nước tiểu, bỏ đi một ít nước tiểu đầu bãi rồi hãy hứng lấy nước tiểu để xét tiểu 24 giờ để định lượng protein, albumin Điều quan trọng nhất là phải thu thập hết được lượng nước tiểu trong vòng 24 giờ, bảo quản mát, không sử dụng chất bảo quản. Cách thu thập như sau Mẫu xét nghiệm nước tiểu Chuẩn bịDụng cụ chứa nước tiểu Khô sạch, có nắp đậy kín, dung tích chứa được khoảng 3 lít nên dùng can nhựa.Dụng cụ bảo quản Ngăn mát tủ lạnh, hoặc thùng bảo quản, nhiệt độ bảo quản nhất là 2-8 độ cụ hứng nước tiểu Khô, sạch, miệng rộng đủ để hứng nước cụ để đong nước tiểu càng chính xác càng tốt.Thu thập nước tiểuĐi tiểu hết, sau đó ghi giờ để bắt đầu thu thập nước tiểuTừ lúc này bất kỳ lần đi tiểu nào kể cả tiểu trong lúc đi đại tiện hoặc tắm cũng phải hứng lấy nước tiểu và đổ vào can chứaGiữ can chứa nước tiểu ở nhiệt độ mát nhất là 2-8 độ CNgày hôm sau, vào thời điểm đủ 24 giờ, hứng lấy nước tiểu lần cuối cùng đổ vào can chứaTrộn đều nước tiểu trong can bằng lắc đảo ngược, nhẹ nhàng tránh tạo bọtĐo và ghi chép lại thể tích nước tính bằng ml để báo cho phòng xét nghiệmLấy 10 ml nước tiểu đã trộn đều để gửi xét thể lấy mẫu nước tiểu tại nhà, dụng cụ chứa cần khô sạch, nhất là không được còn chất tẩy rửa. Mẫu nước tiểu sau khi lấy nên gửi đến cơ sở xét nghiệm trong khoảng 1-2 giờ, nhất là ít hơn 1 giờ 60 phút.XEM THÊMProtein niệu là gì, có ý nghĩa như thế nào trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu?Định lượng Protein toàn phần để làm gì?Xét nghiệm protein toàn phần trong máu, nước tiểu XEM THÊM Nước tiểu trẻ bị cặn có phải do hẹp bao quy đầu không? Protein niệu là gì, có ý nghĩa như thế nào trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu? 7 điều khó ưa thường gặp khi mang thai

protein tan trong nước