Câu chuyện về hai vợ chồng thầy giáo già nhặt rác làm đẹp cho đời khiến bao người ở quanh bến xe Mỹ Đình đều khâm phục. Mấy bác xe ôm ở đây đều gật đầu: "Ông bà ấy chịu khó lắm, sức chúng tôi còn thấy nể. Ngày nào cũng thấy ông vác bao tải qua đây, niềm nở và hay nói chuyện với mọi người". Ngày mưa hay nắng, ông Hương vẫn cần mẫn đi nhặt phế liệu (Trích Vợ nhặt - Kim Lân - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 51 đến 55: Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. 5 trang kidphuong 24784 12 Download. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 79, 80: Vợ nhăt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. Tiết: 79,80 Ngày dạy: Vợ nhaët Kim Lân A/.MỤC TIÊU: Giúp H: - Hình dung cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát Chương 503: Nhặt được bảo vật. Thầy Ngô Đại học A là một người rất có tính cách, là số ít trong phần tử trí thức thích cách làm của Hạ Bang trong vụ án gian lận đánh thuốc mê lần trước. Phó giáo sư Chu kia bận tâm đến danh dự trường học, xử lý rất không kịp Luật sư Hoàng phân tích, trong vụ cướp tiệm vàng xảy ra ở chợ Đông Ba, TP Huế, ngày 31/7, Công an TP Huế đã có thông báo đề nghị người dân trả lại tài sản nhặt được do toàn bộ số vàng được xác định là vật chứng của vụ án hình sự. Số vàng này sau khi người Giải bởi Vietjack. - Vợ là sự trân trọng, người vợ có vị trí trung tâm để xây dựng tổ ấm. - Ở đây là nhặt được vợ, không phải lấy vợ đàng hoàng, có ăn hỏi cưới xin mà như nhặt được đồ vật người ta đánh rơi hay quên. => Cái giá con người trở nên rẻ rúng IqQNeOR. -Hoạt động 1 Đọc-hiểu Tiểu viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Nêu những nét chính về+Nhà văn Kim Lân.+ Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt.+ Bối cảnh xã hội của sinh dựa vào phần tiểu dẫn và hiểu biết của bản thân để trình viên sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm động 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác tập 1 Đọc và tóm tắt sinh đọc và tóm tắt tác tập 2 Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ tập 3 Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ tập 4 Xem Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ.Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận, bổ sung. Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,….Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên?Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ tập 5 Anh chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,….Học sinh thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của giáo động 3 Tổng tập Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt nội dung và hình viên gợi ý, học sinh suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu tổng Đọc-hiểu Tiểu Kim Lân 1920-2007.-Tên khai sinh Nguyễn Văn làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962.-Kim Lân là cây bút truyện ngắn Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất" với "người" với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn2. Xuất xứ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962.3. Bối cảnh xã hội của xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết Đọc hiểu văn bản tác Đọc-tóm tắt2. Tìm hiểu văn bảna. Ý nghĩa nhan đề-Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm "Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn Tình huống là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy việc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của các nhân vật.* Nhân vật Tràng-Tràng là nhân vật có bề ngoài thô xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,…-Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.+Tất cả biến đổi từ giấy phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn "Hắn thấy bây giời hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.*Người vợ nhặt-Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói.-Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".-Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.* Bà cụ Tứ-Tâm trạng mừng, vui, xót, tủi "vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương" nén vào lòng tất cả bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng".-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".=> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,… một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày Vài nét nghệ kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp thuật tạo tình huống đầy tính sáng cảnh chân thật, gây ấn tượng cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân ngữ nhuần nhị, tự Tổng nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. You are using an out of date browser. It may not display this or other websites should upgrade or use an alternative browser. 1 Tái hiện tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 dưới ngòi bút của tác giả Kim Lân qua tác phẩm "Vợ nhặt" cho thấy sự trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. Ngày soạn Ngày dạy CHỦ ĐỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945- 1975​ Tiết 54 - 55. TT tiết dạy theo KHDH A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 2. Kĩ năng Đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 theo đặc trưng thể loại. 3. Phẩm chất Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ 4. Định hướng năng lực - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - Soạn giảng khoa học, chu đáo - Tâm thế giảng dạy phù hợp 2. Sự chuẩn bị của học sinh - Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp - Ý thức học tập nghiêm túc II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp học 2. Kiểm tra bài cũ - Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện Vợ chồng A Phủ. - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. 3. Bài mới -Mục tiêu HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của tác phẩm Vợ nhặt. -Phương tiện Máy chiếu. -Phương pháp, kĩ thuật kể nhanh, tư duy nhanh, trình bày một phút. *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiêm vụ ? Kể tên những tác phẩm viết về số phận khổ cực người nông dân trước cách mạng tháng Tám 1945? Lão Hạc – Nam Cao; Chí Phèo – Nam Cao; Tắt đèn – Ngô Tất Tố; Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan,... GV chiếu một số hình ảnh và một đoạn phim tư liệu về nạn đói năm 1945 và yêu cầu HS nêu suy nghĩ sau khi xem xong đoạn tư liệu đó. GV dẫn bài Trong bối cảnh nạn đói bao trùm toàn đất nước, trong hoàn cảnh mà cái chết cận kề nhưng con người vẫn không ngừng yêu thương, không ngừng đùm bọc, chở che cho nhau và không thôi hi vọng vào một ngày mai tươi sáng. Đó là thông điệp mà Kim Lân gửi gắm qua truyện ngắn “Vợ nhặt”.HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC​ -Mục tiêu HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Phương tiện sgk. - Phương pháp, kĩ thuật Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS​NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT​ * Bước 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ + Nêu những nét chính về tác giả? Ấn tượng nhất với điều gì? - HS làm việc cá nhân. - HS báo cáo. - GV nhận xét và chuẩn kiến thức. + HS đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm + Xuất xứ, bối cảnh truyện ngắn Vợ nhặt. Giáo viên sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. + Đọc và tóm tắt tác phẩmI. Tìm hiểu chung 1. Tác giả -Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài.1920-2007. -Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. -Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm - Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. - Bối cảnh xã hội của truyện Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.​-Mục tiêu HS nắm được những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Phương tiện sgk, giấy A0 - Phương pháp, kĩ thuật Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút, hoạt động nhóm Bước 2 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản ​*Thao tác 1 Tìm hiểu nhan đề và tình huống truyện - Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt.? - Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. - GV Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? - Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện - Ý nghĩa nhan đề Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 'Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. => Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. - Tình huống truyện Xây dựng được tình huống truyện độc đáo Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.*Thao tác 1 Tìm hiểu các nhân vật. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 5 HS Nhóm 1, 2 Tìm hiểu nhân vật anhTràng Nhóm 3, 4 Tìm hiểu nhân vật chị vợ nhặt Nhóm 5, 6 Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo những gợi ý sau + Tên tuổi, hoàn cảnh sống, ngoại hình nhân vật + Diễn biến tâm trạng của nhân vật + Những phẩm chất, khát vọng của nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành động,... + Những thay đổi của nhân vật trong buổi sáng ngày hôm sau + Phỏng đoán thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật - Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày - Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn Nhóm 1 thuyết trình, nhóm 2 phản biện + Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? + Việc nhặt được vợ của Tràng được tác giar\ miêu tả như thế nào? + Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì? + Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý nghĩa gì? + Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn? + Có thể nói sơ lược về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ. + Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau? - GV chốt lại Nhóm 3 thuyết trình Nhóm 4 phản biện + Thị là cô gái được nhà văn giới thiệu ntn? + Vì sao thị quyết định theo không Tràng? + Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy? +Trên đường về biểu hiện của thị ra sao? + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy? Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ. + Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn? + Tóm lại nhân vật vợ nhặt có vai trò ntn trong việc thể hiện tư tưởng của truyện? Nhóm 5 thuyết trình Nhóm 6 phản biện + Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào? + Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ? - Bà đã có những suy nghĩ ntn? - Bà có thái độ ntn với người đàn bà lạ mặt? - Tại sao bà thấy tủi cho mình và cho con trai bà? - Tâm lý phức tạp của bà cụ diễn biến ntn nữa? - Qua lời động viên con dâu ta thấy bà là người ntn? Em có những suy nghĩ ntn trong bữa cơm đón nàng dâu mới? - Đánh giá của hình tượng nhân vật bà cụ Tứ?2. Tìm hiểu các nhân vật Nhân vật Tràng - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn… - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. - Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc. à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đường về + Tràng không như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". + Trong lòng lâng lâng khó tả “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” - Buổi sáng đầu tiên có vợ + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” - Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. Người vợ nhặt. - Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. - Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”. - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách + Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn” Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. - Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. - Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói. => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc. Bà cụ Tứ - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. - Tâm trạng bà cụ Tứ + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi. + Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi " Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? … Ai thế nhỉ?” + Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. + Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ “Bà lão hiểu rồi…vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình” à Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt. “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng … đói khát này không.” à Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko. “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được … " à Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới. “Thôi thì bổn phận bà là mẹ….chứ biết thế nào mà lo cho hết được” à Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới "Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời". à Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin. + Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?” à Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con. “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình. à Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình. * Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành” Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem". à tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con. => Bà cụ Tứ một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩmIII. Tổng kết. 1. Nội dung - Tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945. - Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. 2. Nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. - Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo. - Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái khẩu ngữ đời thường HOẠT ĐỘNG 3 THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP​ -Mục tiêu HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập GV giao kiến thức từ văn bản Vợ nhặt -Phương tiện Sách giáo khoa. -Phương pháp, kĩ thuật tư duy, trình bày một phút, *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ ? Chọn và phân tích một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu đậm trong anh/chị? - HS làm việc cá nhân khoảng 5 phút - HS báo cáo. - GV nhận xét và kết luận -Mục tiêu HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao. -Phương tiện Sách giáo khoa, tài liệu -Phương pháp, kĩ thuật Đọc ghi nhớ, tư duy, trình bày vấn đề. *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ ? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề Tình thương giữa con người trong cuộc sống - HS làm việc cá nhân tại nhà - Tiết sau HS báo cáo vào tiết học sau. - GV nhận xét và kết luận HOẠT ĐỘNG 5 TÌM TÒI, MỞ RỘNG​ - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Vợ nhặt” -Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung văn bản. - Đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học. III. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng. IV. RÚT KINH NGHIỆM VỢ NHẶT Kim LânA. Mục tiêu bài học Qua giờ ôn tập, giúp HS - Được thức cảnh thê thảm của người nông dân nước tay trong nạn- đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bở vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật cửa thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. - Từ đó vận dụng kiến thức cơ bản vào sử lí từng đề cụ thể Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tốt nghiệp Ngữ văn 12 Vợ nhặt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 5 - 6. Ôn tốt nghiệp VỢ NHẶT Kim Lân Ngày soạn Ngày giảng Lớp giảng 12A1 12A2 12A3 Sĩ số A. Mục tiêu bài học Qua giờ ôn tập, giúp HS - Được thức cảnh thê thảm của người nông dân nước tay trong nạn- đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bở vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật cửa thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. - Từ đó vận dụng kiến thức cơ bản vào sử lí từng đề cụ thể B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGK - Hướng dẫn ôn thi TN THPT môn Ngữ văn - Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn C. Cách thức tiến hành - Ôn tập, củng cố - Thực hành luyện tập D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV yêu cầu học sinh tóm tắt lại những điểm đáng chú ý về Kim Lân? HS trình bày GV chốt lại GV yêu cầu học sinh tóm tắt lại cốt truyện giành cho học sinh yếu kém GV tóm tắt lại ngắn gọn GV Tác phẩm để lại giá trị nội dung gì? HS trả lời GV chốt lại GV yêu cầu HS thực hiện các bước tìm hiểu đề, lập dàn ý GV có thể yêu cầu HS viết những đoạn cụ thể -> chỉnh sửa cho học sinh GV yêu cầu HS dựa vào phần I. 2. b để xây dựng dàn ý và yêu cầu học sinh viết đoạn văn về giá trị nhân đạo của tác phẩm -> GV chữa lỗi cho học sinh I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - 1920 - 2007, quê Bắc Ninh - Bắt đầu viết truyện ngắn năm 1941, tham gia hội văn hoá cứu quốc, sau đó liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng - Đề tài tái hiện sinh hoạt văn hoá phong phú ở thôn quê -> biểu hiện một vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trước cách mạng sống cực nhọc, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, trong sáng tài hoa. - Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và viết về người nông dân và làng quê Việt Nam; ông viết bằng cả tâm hồn, tình cảm của chính mình. - Tác phẩm chính SGK - Năm 2001, Kim Lân được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm a. Tóm tắt tác phẩm b. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm * Giá trị nội dung - Giá trị hiện thực + Phản ánh tình cảnh thê lương của nhân dân ta trong nạn đói 1945 qua hoàn cảnh xã hội, qua truyện Tràng có vợ + Số phận của người nông dân trong nạn đói + Khát vọng của người dân hướng theo cách mạng - Giá trị nhân đạo + Lên án, tố cáo bọn thực dân phát xít gây ra nạn đói 1945 đẩy thân phạn con người tới chỗ rẻ mạt + Khẳng định tình cảm cao đẹp của người lao động nghèo khổ, tình người, tình mẫu tử. + Khẳng định khát vọng hạnh phúc gia đình, trong bất kì hoàn cảnh nào con người cũng hướng tới tổ ấm gia đình, hanhj phúc gia đình làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn, nhân đạo hơn. + Khẳng định khát vọng sống, niềm tin niềm hi vọng vào cuộc sống * Giá trị nghệ thuật - Tình huống truyện độc đáo, kì lạ và éo le - Thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. II. Đề 1. Đề 1 Thành công về nghệ thuật của truyện ngắn Vợ nhặt - Kim Lân. a. Tìm hiểu đề - Nội dung nghệ thuật của tác phẩm - PPNL giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận... - PVTL Vợ nhặt - Kim Lân b. Lập dàn ý * Mở bài - Truyện ngắn Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, truyện ngắn được đánh giá cao trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam - Giá trị của tác phẩm được thể hiện qua tình huống truyện và cách phân tích tâm lí của nhân vật. * Thân bài - Tình huống truyện độc đáo, kì lạ và éo le + Người như Tràng hội tụ những điều kiện để ế vợ bỗng nhiên có vợ quá dễ dàng; người như Tràng nuôi thân không nổi lại giữa thời buổi đói. -> gây ngạc nhiên cho tất cả. + Việc Tràng có vợ dẫn đến tình cảnh éo le cho mọi người. + Hạnh phúc của Tràng diễn ra trong cảnh tiếng khóc hờ tỉ tê của những gia đình có người chết đói. -> ý nghĩa của tình huống truyện làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm - Thành công trong việc phân tích tâm lí nhân vật, tác giả đã phản ánh rất sâu sắc, đặc biệt là tâm trạng bà cụ Tứ + Cảnh bà cụ Tứ gặp con dâu + Câu chuyện của bà an ủi con và đặc biệt cảm động là cảnh bữa cơm ngày đói kém... * Kết bài - Đánh giá và khẳng định thành công nghệ thuật của tác giả 2. Đề 2 Giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt - Kim Lân 5. Củng cố và dặn dò - Yêu cầu HS về nhà hoàn thành bài viết theo dàn ý đã xây dựng giáo án bài vợ nhặt giúp học sinh hiểu được về tác giả, hoàn cảnh ra đời và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác khảo Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Vợ nhặtII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh giáo án bài vợ nhặt1/Thầy-Giáo án-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ;-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2/Trò-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước-Đồ dùng học tậpVợ nhặtC. MỤC TIÊU BÀI HỌC1. Kiến thức giáo án bài vợ nhặta/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác Thông hiểu HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác dụng thấpKhái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác dụng cao– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Kĩ năng a/ Biết làm bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;b/ Thông thạo các bước làm bài nghị độ giáo án bài vợ nhặta/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đạib/ Hình thành tính cách tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắnc/Hình thành nhân cách-Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân .4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân – Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện.– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt .– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC giáo án bài vợ nhặt 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năngcần đạt, năng lực cần phát triển – GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân + Lắp ghép tác phẩm với tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.– Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 70 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1 Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. + Yêu cầu giọng đọc − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. − Nhận xét kết quả đọc kể. – Nêu những nét chính về + Nhà văn Kim Lân. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện. + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là nạn đói. Thao tác 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. – Giữa lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. – Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. – Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. – Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Đọc – hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân 1920-2007. – Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. – Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. – Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện Thao tác 1 Giáo viên gợi ý. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Mẫu phiếu học tập – Nhân vật + Trẻ con + Những người dân + Bà cụ Tứ + Anh Tràng – Ngạc nhiên – Anh Tràng nhặt được vợ – Lo lắng – GV tổ chức thảo luận nhóm – Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ. – Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất trong quan niệm lúc bấy giờ, lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. – Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói khát nhất – bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chỉ sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật…, + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ” Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã “Chậc, kệ” và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn. Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. – Khi về tới nhà Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ => đó là niềm hạnh phúc. – Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … – Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. – Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. – Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp.=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! GV Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,…. Cụ thể Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn − Ở ngoài chợ Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo không Tràng? − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài? − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi như thế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì? − Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này? GV cho HS thảo luận cặp đôi. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. – Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. – Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. c. Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên? − Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả diễn biến tâm lí của bà như thế nào? – Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn tủi… lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương ngay người đàn bà trẻ xa lạ? – Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai? – Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? -Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? – Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi … – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. – Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình “Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng”. + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. Bà động viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. -Thao tác 3 Khái quát giá trị tác phẩm GV Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện? Giáo viên gợi ý, Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lờiII. Đọc – hiểu văn bản Soạn bài Vợ nhặt 1. Tìm hiểu tình huống truyện. + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình + Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. 2. Nhân vật Tràng a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ, b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. – Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh éo le – Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình – Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, + cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. + Khi về tới nhà… c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng -Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ * Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề… 3. Người vợ nhặt a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói. b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình – Trên đường theo Tràng về nhà – Khi về tới nhà Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau 4. Bà cụ Tứ a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con – Tâm trang ngạc nhiên – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. * Tóm lại Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng“dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc a. Hiện thực Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo – Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. – Gián tiếp lên án tội ác dã man của bọn TDP và phát xít Nhật. – Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo – Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng của chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…. Tp đã phản ánh được tình cảnh gì của người nông dân.? Nhà văn đã thể hiện tc, t/độ như thế nào đối với ng nông dân? Đối với bọn TDP và phát xít Nhật? Học sinh thảo luận và trình bày. III. Tổng kết Soạn bài Vợ nhặt 1. Nghệ thuật. a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo – Tình huống truyện Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề bức tranh nạn đói lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. – Giá trị của tình huống Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 2. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn TẬP giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Câu hỏi 1 Nhân vật Tràng trong truyện không có thói quen nào sau đây? a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười b. Vừa đi vừa nói. đi vừa lầu bầu chửi d. Vừa đi vừa than thở Câu hỏi 2 Chi tiết nào sau đây của Kim Lân không dùng để giới thiệu về gia cảnh của Tràng? a. Là người dân xóm ngụ cư. b. Sống với người mẹ già c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại. d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ xác.. Câu hỏi 3 Dòng nào sau đây chưa nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện “Vợ nhặt”? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo. c. cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụĐÁP ÁN [1]=’c’ [2]=’d’ [3]=’a’ DỤNG giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Nhìn theo bóng Tràng ……………………………………. Họ cùng nín lặng. Trích Vợ nhặt – Kim Lân 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? 3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó? – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Câu 1 Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Câu 2 Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị người vợ nhặt về. Câu 3 Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát. Ý nghĩa nghệ thuật Nhà văn khẳng định chính khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên. 5. TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút giáo án bài vợ nhặt Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số truyện ngắn của Kim lân – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet…Xem thêm Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặt

giáo án vợ nhặt