Tỷ lệ lợi nhuận ròng/Doanh thu khách sạn: 25% Tỷ suất chiết khấu: 14% (= WACC + Phụ phí rủi ro) Trên cơ sở phân tích số liệu, Công ty X nhận định tỷ lệ rủi ro đối với việc tạo ra lợi nhuận từ nhãn hiệu của công ty A cao hơn so với chi phí sử dụng vốn bình quân gia
Hiểu đơn giản, tỷ suất lợi nhuận chính là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận mà ngân hàng đó thu được trong 1 năm khi so sánh với vốn tự có của ngân hàng. Trong cạnh tranh kinh tế, tỷ suất lợi nhuận cũng ngang bằng với tỷ suất lợi nhuận bình quân. Khái niệm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh tế
Lợi nhuận gộp đạt 579 tỷ đồng, tăng 26%. Công ty CP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG) cho biết, trong quý III, doanh nghiệp tạo ra hơn 1.100 tỷ đồng doanh thu, cao hơn 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
(Luận văn đại học thương mại) giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn uống tại khách sạn hanoi sen hotel 2, hanoi (1) Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.82 KB, 56 trang ) i
3.2. Tỷ suất lợi nhuận : Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh : Trong đó : D V: tỷ suất lợi nhuận theo vốn. P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu. V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
ROE Return On Equity Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROI Return On Investment Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư ROS Return on sales Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Kinh doanh khách sạn là một trong những ngành dịch vụ phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây, đó
UWr14nl. Ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, kéo theo đó là những ngành nghề dịch vụ, buôn bán sản phẩm trong lĩnh vực du lịch cũng phát triển. Một trong số đó chúng ta phải kể đến đó là kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn cũng là một cách đầu tư vào bất động sản được nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Số lượng khách sạn mini, nhà nghỉ hay resort cao cấp mọc lên ngày càng nhiều. Mặc dù sự cạnh tranh trong thị trường nhà ở du lịch rất khốc liệt nhưng không vì thế mà các chủ đầu tư lại chùn bước khi đầu tư xây dựng – kinh doanh khách sạn. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh khách sạn Với việc kinh doanh khách sạn mini, do nhu cầu khách hàng cao vì phù hợp với mức giá họ có thể chấp nhận nên có rất nhiều khách hàng lựa chọn khách sạn mini để ở. Vào những mùa cao điểm, tỷ lệ sử dụng phòng từ 80% đến 100%. Và là 40% – 50% vào những mùa thấp điểm. Dù vậy, với tỷ lệ sử dụng phòng này vẫn giúp nhà đầu tư khách sạn mini thu được lợi nhuận. Giả sử khách sạn mini có 5 tầng, mỗi tầng có 4 phòng thì tổng số phòng là 20. Tùy theo phòng đơn hay phòng đôi, phòng ba mà mức giá giao động từ – Chúng ta sẽ ví dụ rằng có 5 phòng ba giá 5 phòng đôi giá và 10 phòng đơn giá Vào mùa cao điểm 100% phòng đều có khách, doanh thu một ngày sẽ là x 5 + x 5 + x 10 = 7 triệu đồng/ngày. Đó là mức giá trung bình, còn vào những ngày lễ thì mức giá có thể tăng gấp đôi giúp cho các khách sạn mini này thu được gấp đôi doanh thu. Một nguồn thu nhập khác nữa mà chúng ta không nên bỏ qua đó là thu nhập tiền lời từ gia tăng giá trị tài sản bất động sản. Khác với giá trị bất động sản ở những khu vực khác, giá đất ở những khu du lịch, khách sạn tăng rất nhanh nên nếu đầu tư dài hạn, các chủ đầu tư sẽ nhận về cho mình một nguồn lợi lớn từ gia tăng giá trị bất động sản. Đây là một lợi thế nếu đầu tư vào bất động sản nhà nghỉ, khách sạn tại các địa điểm du lịch. Nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực này nhận định rằng kinh doanh khách sạn mini vốn đầu tư vừa phải và thu hồi vốn nhanh. Thời gian đầu tư xây dựng một khách sạn mini chỉ thưởng kéo dài từ 3 – 5 tháng là có thể hoàn thành và đi vào sử dụng. Lượng khách hàng lớn vì mức giá phù hợp và khách sạn mini cũng thường tập trung được xây dựng phổ biến ở các thành phố du lịch. Nếu kinh doanh ổn định thì trong vòng vài năm có thể nhanh chóng thu hồi lại vốn và nhận lợi nhuận sau đó. Kinh doanh khách sạn mini được cho rằng là một vốn bốn lời. Ngành du lịch Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà ở khi đi du lịch, công tác ngày càng nhiều. Nên chúng ta sẽ không phải lo lắng về đối tượng khách hàng. Một nguồn thu nữa cho các khách sạn mini đó chính là từ việc hợp tác với các đối tác trong lĩnh vực du lịch khác như nhà hàng ăn uống, công ty tour… Các ngành nghề này thường hợp tác và hỗ trợ nhau trong quá trình kinh doanh và chia % hoa hồng nếu mỗi lần có khách sử dụng dịch vụ được giới thiệu từ một bên.
Giữa thập kỷ 70s và 80s của thế kỷ trước, hàng loạt nhà hàng được mở ra đem đến cho các vị thượng đế vô vàn sự lựa chọn. Nhưng đi kèm với những lựa chọn đó là sự cạnh tranh quyết liệt, tỷ lệ lợi nhuận giảm sút…Mô hình "ăn bao nhiêu tùy thích" xuất hiện như một sự lựa chọn hoàn hảo với giá không cao nhưng đồ ăn "thả ga". Tuy nhiên, để tồn tại, các nhà hàng buffet phải áp dụng cả kinh tế học và tâm lý học để chiến thắng khả năng tiêu thụ của các thượng trở thành một trong những mô hình kinh doanh thực phẩm "siêu lợi nhuận", cung cấp cho khách hàng vô vàn sự lựa chọn từ bình dân đến cao cấp, từ buffet cơm trưa văn phòng đến buffet hải sản xa đây là những yếu tố giúp các ông chủ nhà hàng buffet kinh doanh có lãiTối ưu tất cả các chi phíCác món ăn tại buffet thường xoay quanh những nguyên liệu giá rẻ. Rau và những phần thịt giá rẻ còn được mua với số lượng lớn để có chiết khấu cao nhất. Để gia tăng chất lượng thực phẩm, các sản phẩm được mùa luôn được tìm kiếm và sử dụng. Chẳng hạn như rau củ tươi, thịt và hải sản vào mùa thu hoạch, chúng tạo cho khách hàng cảm giác rằng họ vẫn được ăn những "cao lương mỹ vị" nhưng lại bảo toàn được chi phí cho nhà minh họa. Ảnh InternetCác quản lý nhà hàng còn phải tính toán để lên thực đơn khi giá thực phẩm trên thị trường thay đổi, ví dụ như nếu thịt heo tăng đột biến, heo sẽ ngay lập tức được cắt bỏ trong các phần ăn để thay thế bằng thịt gà…Một điểm khác biệt lớn nhất giữa các chuỗi nhà hàng buffet và những đối thủ truyền thống là số lượng nhân viên thấp hơn rõ rệt. Khách hàng tự phục vụ những món ăn mà họ muốn và đầu bếp chỉ cần theo một thực đơn có sẵn. Thậm chí đối với những chuỗi nhà hàng thịt nướng, chi phí nhân sự còn được cắt giảm đáng kể khi chính khách hàng là người sẽ nướng thịt cho mình, và các đầu bếp chỉ cần sơ chế và cắt những phần thịt theo yêu dụng tâm lý họcNhững dĩa sứ to hoặc tô cỡ lớn thường rất ít xuất hiện tại các nhà hàng buffet nhằm giảm lượng thức ăn trên mỗi lần "đi chợ" của khách. Một nghiên cứu của Food Unwrapped chương trình truyền hình của Anh do Channel 4 phát sóng đã chỉ ra đối với những đồ dùng nhỏ hơn, số lượng đồ ăn trung bình mà khách hàng sẽ lấy trong cả buổi ăn buffet sẽ ít hơn tới 31%. Con số trên còn cao hơn đối với những nhóm đông, khi những người đi ăn nhiều lần sẽ sợ bị bạn bè của mình "đánh giá".Thứ tự của quầy buffet cũng tuân theo chiến thuật đánh vào tâm lý chung của thực khách. Theo một nghiên cứu của viện Cornell Food & Brand Lab, khoảng 2/3 thức ăn trên đĩa của thực khách được lấy từ những khay đầu tiên họ nhìn thấy. Để thực hiện thí nghiệm, các nhà nghiên cứu chia tình nguyện viên thành hai nhóm cùng ăn một bữa buffet với lối vào trái ngược. 75% tình nguyện viên thường chọn thứ đầu tiên họ thấy, dù đó là món số nhà hàng còn thông minh hơn khi bố trí một số nhân viên để "cắt giùm" đối với những món đắt tiền. Việc giao tiếp giữa người với người sẽ tạo nên một rào cản tâm lý, khiến khách hàng ngại yêu cầu một phần ăn lớn hơn, hoặc phải đối mặt với nhân viên đó nhiều ra thì nhân viên túc trực và "cắt giùm" ở những món đắt tiền sẽ tạo ra một hàng người đứng chờ, khiến khách hàng nhanh chóng di chuyển ra khỏi chỗ đó và rất ngần ngại khi muốn quay lại.“Chiến thuật” dùng đồ uốngTrong khi hầu hết đĩa ăn tại các nhà hàng buffet có kích thước khiêm tốn - trái lại, cốc đựng nước ngọt có gas miễn phí lại rất to. Một số người thường có tâm lý lấy nhiều trong 1 lần hoặc lấy luôn cho những người khác để tiết kiệm thời gian đi lại. Nhưng đây cũng là quan niệm sai thường khi ăn buffet, cốc nước của bạn sẽ luôn đầy. Đồ ăn được cố tình nêm mặn hoặc ngọt hơn bình thường, để khiến bạn luôn phải uống nước. Bạn uống càng nhiều, bạn ăn càng uống trong các nhà hàng buffet thường có giá cao hơn từ 3 - 6 lần so với bên ngoài. Thường thì nếu khách đã bỏ ra vài trăm mua một suất ăn buffet, họ cũng sẽ không tiếc bỏ thêm vài chục mua đồ uống. Vài chục đó cấp số nhân là khoản kha khá cho nhà hàng. Một vài phí lợi nhuận đi kèm khác có thể đến VAT, các món không nằm trong buffet, chương trình giải trí… Bài toán bù trừ, khách đi càng đông - nhà hàng càng lãi Các nhà hàng buffet luôn hướng tới nhóm khách hàng gia đình hoặc đi nhóm đông. Vì trong những người đó sẽ có những đối tượng ăn ít hơn bình thường, như người cao tuổi và trẻ con, người ăn kiêng…Nhìn chung, với số mẫu càng lớn thì % khách ăn vừa - ăn ít sẽ cao hơn. Đó là mục đích các nhà hàng buffet hướng tới khi mở ra các chương trình khuyến khích ăn nhóm đông người. Đối tượng các gia đình là nhóm khách phân hoá rõ nhất với mô hình này ông bà ăn vừa, bố mẹ ăn tốt, các con ăn ít lại chỉ thích các món nhiều tinh bột, chiên rán… Tổng hợp
Khả năng sinh lời là khả năng doanh nghiệp tạo ra thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Để đánh giá lợi nhuận tổng thể của một doanh nghiệp, có nhiều phương pháp khác nhau được gọi là tỷ suất sinh lời. Bài viết này giải thích các tỷ suất sinh lời khác nhau và bạn sẽ tìm hiểu cách quản lý doanh thu có thể tác động tích cực đến lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trong kinh doanh khách sạn Có thể bạn quan tâm Kế toán khách sạn nhà hàng Nghề quản lý khách sạn Trường đào tạo ngành quản trị khách sạn Hiểu biết sâu sắc về tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động kinh doanh và là công cụ chính để thực hiện phân tích chính xác các báo cáo tài chính. Tất cả chủ doanh nghiệp nên làm quen, đặc biệt là trong thời kỳ đại dịch khủng hoảng hiện nay. Những thông số này là gì, đại diện cho cái gì và được tính toán ra sao? Bây giờ chúng ta hãy xem xét 3 ví dụ được biết đến rộng rãi về tỷ suất sinh lời ROI – Tỷ suất hoàn vốn Tỷ suất đầu tiên, ROI Return on Investment, được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời vốn đầu tư của doanh nghiệp. Vốn đầu tư bao gồm vốn lưu động cộng với tài sản cố định. Chỉ số này rất quan trọng đối với các chủ doanh nghiệp, vì nó là một số liệu hữu ích để xác định doanh nghiệp thu được bao nhiêu từ vốn đầu tư của mình vốn tự có và đi vay. Để tính ROI, ta lấy lợi nhuận ròng hàng năm của doanh nghiệp chia cho vốn đầu tư rồi nhân với 100 để biểu thị ROI dưới dạng phần trăm. ROI = Lợi nhuận ròng hàng năm/ Vốn đầu tư x 100 ROE – Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất thứ hai, ROE Return on Equity, được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời tổng thể của các tài sản do chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc cổ đông đầu tư dưới dạng vốn chủ sở hữu hoặc vốn rủi ro. Vì tỷ lệ này phản ánh tỷ suất sinh lợi trên vốn rủi ro, cho nên ROE ít nhất phải bằng hoặc cao hơn tỷ suất sinh lợi của trái phiếu chính phủ. ROE = Lợi nhuận ròng hàng năm / Vốn chủ sở hữu ròng x 100 ROS – Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Tỷ suất thứ ba là ROS Return on Sales, và nó được sử dụng để đo lường lợi nhuận trung bình của một doanh nghiệp liên quan đến doanh thu bán hàng. Số liệu này hữu ích để đo lường hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh có quy mô tương tự trong cùng lĩnh vực và cũng được biểu thị dưới dạng phần trăm. Nó được tính bằng công thức sau ROS = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh / Doanh thu thuần x 100 Tỷ lệ ROS cực kỳ quan trọng vì nó đo lường tỷ suất lợi nhuận trung bình mà một doanh nghiệp đạt được từ thu nhập – trước thuế và chi phí tài chính – cung cấp cái nhìn sâu sắc và giá trị về cách quản lý hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp. Ví dụ Nếu tỷ suất lợi nhuận trung bình của các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực là 10% và doanh nghiệp đang được phân tích có tỷ lệ ROS là 4%, điều này cho thấy có thể có những vấn đề nghiêm trọng ở bất kỳ đâu từ định giá sản phẩm đến kênh bán hàng hoặc chi phí sản xuất . Đo lường khả năng sinh lời của khách sạn Làm thế nào để đo lường khả năng sinh lời của khách sạn? Từ góc độ khách sạn, rõ ràng là hai tỷ số đầu tiên sẽ yêu cầu kiến thức chuyên sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt liên quan đến các khoản đầu tư cụ thể là vốn đầu tư cho ROI và vốn chủ sở hữu ròng cho ROE. Ngoài ra, bởi vì các yếu tố được sử dụng để tính toán các tỷ lệ này là cụ thể cho từng doanh nghiệp, chúng có thể gây hiểu nhầm khi được sử dụng làm điểm chuẩn chung cho các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Tỷ lệ mà Franco Grasso Revenue Team sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của khách sạn là ROS Return on Sales, cho biết tỷ suất lợi nhuận trung bình, như đã giải thích trước đây. Vì các chiến lược quản lý doanh thu thành công tập trung vào việc tối đa hóa doanh số và lợi nhuận – 2 yếu tố chính của phương trình ROS – nên chúng tôi coi tỷ lệ này là điểm khởi đầu phù hợp để phân tích hoạt động của khách sạn. ROS so với EBITDAR / EBITDA ROS so với EBITDAR / EBITDA ROS có thể được so sánh với EBITDAR Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, chi phí thuê, được biết đến rộng rãi hơn là Lợi nhuận gộp GOP và EBITDA Thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao. Đây là một tỷ suất sinh lời khác được sử dụng để hiển thị thu nhập của một doanh nghiệp chỉ dựa trên hoạt động bình thường, trước lãi vay, thuế, khấu hao và chi phí thuê nếu công ty không sở hữu khách sạn. EBITDA về cơ bản là một số liệu cho biết chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc công ty khách sạn có bao nhiêu tiền để trang trải bất kỳ chi phí nào không liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường, chẳng hạn như lãi suất, thuế, và đồng thời đảm bảo tỷ suất lợi nhuận. EBITDA càng cao, doanh nghiệp càng lành mạnh. EBITDA âm hoặc thấp tất nhiên sẽ ngụ ý rằng chi phí hoạt động cao hơn doanh thu và hoạt động kinh doanh không thể bền vững trong trung dài hạn. Các nhà phân tích tài chính có nhiều khả năng đánh giá một doanh nghiệp dựa trên EBITDA hơn là chỉ dựa trên lợi nhuận. Vì nó thể hiện một bức tranh đơn giản hơn về việc liệu doanh nghiệp đó có thể tạo ra lợi nhuận thông qua việc quản lý các hoạt động thông thường hay không. Các thông số kế toán như khấu hao, chi phí dự phòng, chi phí quản lý tài chính không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. EBITDA = Doanh thu – Chi phí không bao gồm thuế, lãi vay, khấu hao EBITDA có thể được tính toán bằng cách xem xét bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc có thể được dự báo. Để phân tích chính xác hơn về tác động của chi phí và doanh thu đối với tổng doanh thu và trong trường hợp cần thực hiện các hành động khắc phục nào, ở đâu, tất cả các khoản phải được phân thành các loại chi phí và doanh thu riêng biệt ví dụ phòng, nhà hàng, spa, .. Trong trường hợp này, để đơn giản, chúng tôi tính đến một thuộc tính giả định trong đó phòng là chi phí chính và doanh thu duy nhất. Cách quản lý doanh thu Cách quản lý doanh thu có thể tác động tích cực đến khả năng sinh lời Biên EBIDTA bị ảnh hưởng bởi sự cộng hưởng giữa nhiều yếu tố liên quan lẫn nhau, chẳng hạn như Doanh thu phòng Quản lý Doanh thu; Chi phí biến đổi *, khoảng 30% tổng doanh thu; Chi phí cố định *, không dễ khái quát hóa được, vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Nhưng chúng không được vượt quá 40-45% tổng doanh thu. * Tối ưu hóa chi phí bằng cách giảm hoặc hợp lý hóa tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi nhằm tăng lợi nhuận Nhớ là không được để ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Doanh thu phòng phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn tiềm năng của vị trí cũng như chất lượng và danh tiếng thương hiệu khách sạn, điều kiện thị trường, chiến lược bán hàng và quản lý doanh thu hiệu quả. Ở những cơ sở, Quản lý Doanh thu được thực hiện đúng cách, tác động của chi phí cố định sẽ giảm khi doanh số bán hàng tổng thể tăng lên, trong khi phần trăm chi phí biến đổi có thể sẽ tăng theo. Tuy nhiên, điều cuối cùng là EBITDA cao hơn dẫn tới lợi nhuận tăng lên. Ví dụ thực tế về việc tăng do quản lý doanh thu Bây giờ chúng ta hãy xem xét một ví dụ thực tế để hiểu rõ hơn về khái niệm này. Giả sử một khách sạn không áp dụng quản lý doanh thu có doanh thu hàng năm là 1 triệu euro. Trong đó, chi phí biến đổi cho khách sạn này tức là đồ vệ sinh cá nhân miễn phí, giặt là, chi phí dọn phòng, tiện ích, bữa sáng, hoa hồng đặt phòng, chiếm 30% doanh thu phòng € và chi phí cố định trước hết là nhân viên và chi phí thuê chiếm 40% €, tổng lợi nhuận hoạt động thu nhập hoạt động trừ chi phí hoạt động còn €. Dựa trên số liệu thống kê về hơn cơ sở kinh doanh trên toàn thế giới sử dụng dịch vụ tư vấn, một cơ sở kinh doanh thực hiện các hoạt động quản lý doanh thu có thể mong đợi mức tăng doanh thu ít nhất 20% trong năm đầu tiên áp dụng. Câu hỏi cần được trả lời là “Bao nhiêu phần trăm thu nhập này là lợi nhuận?” Hoặc tốt hơn, những khoản thu này sẽ được bù đắp bởi chi phí tăng ở mức độ nào? Một lần nữa, dựa trên dữ liệu thống kê, chúng tôi có thể nói rằng khi công suất thuê và doanh thu phòng tăng 20% mỗi năm, chi phí cố định có xu hướng duy trì ổn định, trong khi chi phí biến đổi có thể tăng từ 20% đến 30%, tùy thuộc vào một số yếu tố . Vì vậy, quay trở lại ví dụ trước đó của chúng tôi, chúng ta hãy giả định rằng khách sạn áp dụng quản lý doanh thu và đạt 1,2 triệu euro + 20% so với năm trước và chi phí biến đổi của nó tăng từ € lên € + 30% , trong khi chi phí cố định vẫn ổn định ở mức €. Do đó, các chiến lược quản lý doanh thu sẽ tạo ra sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt động tương đương với € €, tương ứng với tỷ lệ phần trăm tăng là + 37%. Do đó, bằng cách áp dụng quản lý doanh thu, ngay cả khi chi phí biến đổi tăng một tỷ lệ lớn hơn so với doanh thu, về mặt tuyệt đối, chúng sẽ có tác động ít hơn doanh thu, dẫn đến EBITDA cao hơn. Đây là lý do tại sao quản lý doanh thu, trong điều kiện thị trường bình thường, không chỉ tăng doanh thu hàng năm và ở một mức độ nhỏ, chi phí biến đổi mà còn và trên tất cả là lợi nhuận. Chống đỡ khủng hoảng Quản lý doanh thu và khả năng sinh lời trong thời kỳ khủng hoảng Tuy nhiên, quản lý doanh thu rất quan trọng ngay cả khi các cuộc khủng hoảng toàn cầu và các hạn chế đi lại khiến tăng trưởng hàng năm khó khăn nếu không muốn nói là không thể. Trong trường hợp này, quản lý doanh thu vẫn là yếu tố quan trọng cho phép các khách sạn vượt qua cơn bão, trụ vững và tạo điều kiện để tối đa hóa kết quả khi nhu cầu quay trở lại và vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh. Theo thống kê, các khách sạn có thể đạt hoặc vượt qua ngưỡng hòa vốn với công suất thuê hàng năm giao động từ 40% – 50% và các khách sạn áp dụng quản lý doanh thu có thể đạt được điều này, ngay cả trong năm 2021 bất chấp tác động tiêu cực do đại dịch .
Tin du an Trong hai bài trước chúng tôi đã đề cập tới tiềm năng kinh doanh cũng như những điều kiện cần thiết để kinh doanh dịch vụ lưu trú tại tổ hợp khu đô thị Sun Grand City New An Thới. Trong bài này chúng tôi sẽ phân tích một cách chi tiết hơn một cách số liệu hơn về lợi nhuận ước tính trong mô hình kinh doanh khách sạn, homestay hay dịch vụ lưu trú tại mỗi căn nhà phố New An Thới. Ước tính tổng mức đầu tư ban đầu Trước khi tính toán về doanh thu và lợi nhuận điều đầu tiên các nhà đầu tư cần quan tâm và tính toán đó chính là chi phí đầu tư ban đầu. Khu đô thị Sun Grand City New An Thới được bàn giao dưới hình thức xây thô và hoàn thiện mặt ngoài vậy nên trước khi kinh doanh nhà đầu tư cần hoàn thiện trang thiết bị nội thất với mức chi phí dự kiến là 6 triệu đồng /m2. Trong bài phân tích này sẽ sử dụng căn hộ đường D2 với diện tích trung bình 120m cùng diện tích xây dựng 430,5 m2 5 tầng là căn có diện tích trung bình cùng mắc giá bán trung bình tại New An Thới để làm bài toán phân tích tổng quan chi phí đầu tư ban đầu. Dựa trên diện tích 120 m2 gia chủ có thể thiết kế 15 phòng khách sạn với mỗi phòng diện tích từ 15-20m2. Ngay khi tỷ lệ lấp phòng chỉ đạt 50% và mức giá phòng là một con số khá là thấp so với thực tế tại An Thới thì tể lệ lợi nhuận chủ nhà đạt được so với tổng số vốn đầu tư là 12,37% và đối với trường hợp tỷ lệ lấp phòng đạt 80% tỷ lệ lội nhuận đạt 19,80% một mức tỷ lệ lợi nhuận vô cùng hấp dẫn. Số liệu bảo chứng tiềm năng kinh doanh tại New An Thới Nhưng ước tính kể trên sẽ càng thêm chắc chắn nếu quý khách nhìn vào những số liệu về lượng khách du lịch tại An Thới, Phú Quốc trong năm 2018 vừa qua đạt 4,05 triệu lượt du khách tăng 36% so với năm 2017 và được ước tính sẽ tiếp tục tăng từ 15-30% trong ít nhất 5 năm kế tiếp. Hơn 4 triệu lượt du khách đã lựa chọn Phú Quốc và xấp xỉ 50% trong số đó đã lựa chọn nghỉ dưỡng tại các dự án của tập đoàn Sun Group, 25% lựa chọn vui chơi tại Sun World Hòn Thơm một số liệu bảo chứng cho tiềm năng kinh doanh dịch vụ lưu trú tại Sun Grand City New An Thới là vô cùng tiềm năng và hấp dẫn. Giới thiệu Sunhome Sunhome
tỷ suất lợi nhuận kinh doanh khách sạn