TIỂU THANH LONG THANG (SHO SEI RYU TO) Thành phần và phân lượng: Ma hoàng 2-3g, Thược dược 2-3g, Can khương 2-3g, Cam thảo 2-3g, Quế chi 2-3g, Tế tân 2-3g, Ngũ vị tử 1,5-3g, Bán hạ 3-6g. Cách dùng và lượng dùng: Thang. Tiểu Kiến Trung Thang Liên hệ
Tiêu kiến trung thang. Tiêu kiến trung thang. Trang chủ . Giới thiệu. Giới thiệu chung. Lịch sử phát triển
sus3Iu. Thành phần Bạch thược 12 - 16g Chích thảo 3 - 6g Quế chi 6 - 8g Sinh khương 8 - 12g Đường phèn 20 - 40g Đại táo 4 quả Cách dùng sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng. Tác dụng ôn trung, bổ hư, chỉ thống. Giải thích bài thuốc Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn. Hai vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược. Bạch thược hòa can, liễm âm. Cam thảo điều trung, ích khí. Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ, điều hòa chức năng tỳ vị được hồi phục, khí huyết đầy đủ. Ứng dụng lâm sàng Bài thuốc có tính vị ngọt ấm dùng trị các chứng hư lao thuộc về âm dương đều hư, dương hư nặng hơn. 1. Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người mệt mỏi, gia Hoàng kỳ gọi là Hoàng kỳ gọi là bài HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG Kim quỹ yếu lược . 2. Phụ nữ sau đẻ hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới đau, không muốn ăn dùng bài thuốc gia thêm Đương quy gọi là bài ĐƯƠNG QUY KIẾN TRUNG THANG Thiên kim dược phương. 3. Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành tá tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất định. Trường hợp sốt do rối loạn cơ năng, âm dương mất điều hòa sinh hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu, khí huyết đều hư, sốt kéo dài, bài thuốc này có tác dụng "Cam ôn trừ nhiệt". Phụ phương ĐẠI KIẾN TRUNG THANG Kim quỹ yếu lược Thành phần Xuyên tiêu Can khương Nhân sâm Đường phèn. Sắc nước bỏ bã, gia đường phèn uống nóng. Tác dụng ôn trung bổ hư, giáng nghịch, chỉ thống. Chủ trị các chứng trung tiêu hư hàn, bụng đau, nôn, không thích ăn, có lãi đũa, có hiệu quả tốt.
Thành phần Bạch thược Chích thảo Quế chi Sinh khương Đường phèn Đại táo 12 - 16g 3 - 6g 6 - 8g 8 - 12g 20 - 40g 4 quả Cách dùng sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng. Tác dụng ôn trung, bổ hư, chỉ thống. Giải thích bài thuốc Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn. Hai vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược. Bạch thược hòa can, liễm âm. Cam thảo điều trung, ích khí. Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ. Các vị thuốc... Chủ đề giáo trình y dượctài liệu y dượcgiáo trình y khoabệnh thường gặpcách điều trị bệnhtài liệu về y khoa Nội dung Text TIỂU KIẾN TRUNG THANG Thương hàn luận TIỂU KIẾN TRUNG THANG Thương hàn luận Thành phần Bạch thược 12 - 16g Chích thảo 3 - 6g Quế chi 6 - 8g Sinh khương 8 - 12g Đường phèn 20 - 40g Đại táo 4 quả Cách dùng sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng. Tác dụng ôn trung, bổ hư, chỉ thống. Giải thích bài thuốc Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn. Hai vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược. Bạch thược hòa can, liễm âm. Cam thảo điều trung, ích khí. Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ, điều hòa chức năng tỳ vị được hồi phục, khí huyết đầy đủ. Ứng dụng lâm sàng Bài thuốc có tính vị ngọt ấm dùng trị các chứng hư lao thuộc về âm dương đều hư, dương hư nặng hơn. Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người mệt mỏi, 1. gia Hoàng kỳ gọi là Hoàng kỳ gọi là bài HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG Kim quỹ yếu lược . Phụ nữ sau đẻ hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới 2. đau, không muốn ăn dùng bài thuốc gia thêm Đương quy gọi là bài ĐƯƠNG QUY KIẾN TRUNG THANG Thiên kim dược phương. Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm loét hành tá 3. tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất định. Trường hợp sốt do rối loạn cơ năng, âm dương mất điều hòa sinh hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu, khí huyết đều hư, sốt kéo dài, bài thuốc này có tác dụng "Cam ôn trừ nhiệt". Phụ phương ĐẠI KIẾN TRUNG THANG Kim quỹ yếu lược Thành phần Xuyên tiêu Can khương Nhân sâm Đường phèn. Sắc nước bỏ bã, gia đường phèn uống nóng. Tác dụng ôn trung bổ hư, giáng nghịch, chỉ thống. Chủ trị các chứng trung tiêu hư hàn, bụng đau, nôn, không thích ăn, có lãi đũa, có hiệu quả tốt. Vị thuốc Bạch thược
Tiểu kiến trung thang Quế chi thang +di đường Huyết phủ trục ứ thang Tứ vật đào hồng+cát cánhdẫn thuốc lên trên+ngưu tất xuống dưới+sài hồ+chỉ thực+cam thảo Bổ dương hoàn ngũ thang Hồng hoa xích thược xuyên khung Đào nhân quy vỹ địa long hoàng kỳ
“Thương hàn luận” – Tổ thànhQuế chi1,5-3 đcSinh khương2-4 látBạch thược2-3 đcĐại táo4-6 quảCam thảo1-2 đc– Cách dùng Ngày uống 1 tễ, sắc với nước, chia làm 2 lần uống lúc ấm, uống xong 1 lát sau, uống 1 bát nhỏ cháo loãng uống nước sôi còn rất nóng cũng được, làm cho ra mồ hôi nhẹ.– Công dụng Giải cơ phát biểu, điều hòa doanh vệ.– Chủ trị Ngoại cảm phong tà, đầu đau phát sốt, ra mồ hôi, sợ gió, mũi chảy nước trong, nôn khan, miệng khô khát rêu lưỡi trắng mỏng mà ẩm trơn, mạch phù hoãn hoặc phù nhược, và do doanh vệ bất hòa mà gây ra lúc nóng lúc rét, ra mồ hôi, sợ gió.– Giải nghĩa của phương Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch, Bạch thược toan khổ vi hàn, đã có tác dụng liễm âm hòa doanh, hai thứ cùng dùng để hòa lý, một tán, một thu, điều hòa doanh vệ có thể làm biểu tà được giải, lý khí được hòa, là chủ dược trong phương. Sinh khương tân ôn phát tán, giúp Quế chi giải biểu, kiêm có thể khai vị. Đại táo cam hoãn, có thể giúp Bạch thược hòa lý. Cam thảo cam hoãn hòa trung, có thể điều hòa các vị chi thang tuy là phương tễ giải biểu nhưng phối dùng với Bạch thược là thuốc hòa âm, so với phương chuyên phát hãn thì khác nhau. Cho nên phương này ngoài việc có thể dùng ở ngoại cảm phong tà biểu chứng, đối với người sau khi bị bệnh nặng, sau khi đẻ, do doanh vệ bất hòa, lúc nóng lúc rét, tinh thần không phấn chấn, ăn uống giảm sút, mạch hoãn có mồ hôi, đều có thể ứng dụng. Nếu biểu chứng không có mồ hôi hoặc nhiệt thịnh miệng khát, mạch sác thì không nên dùng. Nhiệt thịnh mà dùng nhầm Quế chi thang có khi gặp dẫn tới chảy máu mũi, “Thương hàn luận” dùng phương này thường lấy mạch phù hoãn hoặc phù nhược làm dấu hiệu chỉ chứng. Các y gia đời sau cũng đã thường lấy “mạch hoãn tự có mồ hôi” làm yếu diểm để tuyển dùng phương này. Nếu trên lâm sàng lại hợp chẩn thấy chứng “rêu lưỡi trắng trơn” thì ứng dụng phương này sẽ càng thêm chính xác.– Cách gia giảm thường dùng Phương này gia Phụ tử gọi là Quế chi gia phụ tử thang trị phát hãn quá mức, mồ hôi ra không dứt, sợ gió, khó đi đái, tứ chi gập duỗi không dễ dàng. Bỏ Bạch thược thêm Phụ tử, tên gọi là Quế chi phụ tử thang trị phong thấp tự ra mồ hôi, thân thể nặng nề đau đớn, mạch phù mà vô này gia Cát căn, tên gọi là Quế chi gia cát căn thang trị ngoại cảm phong tà, kinh mạch trở trệ, làm cho kinh mạch không thể rải khắp, mất sự nuôi mềm mại, gây ra cổ gay kéo cứng. Nếu không có mồ hôi, có thể gia Ma hoàng, tức Cát căn thang. Quế chi gia cát căn thang và Cát căn thang lại có thể trị hợp ở bệnh của Thái dương và Dương minh, ỉa chảy mà có biểu chứng. Phương này gia Hoàng cầm, tên là Đương đảm thang hiện nay dùng ở ngoại cảm phát sốt, hiệu quả rất này gia nặng lượng dùng Bạch thược lại gia đường Mạch nha, tức Tiểu kiến trung thang, nguyên trị lý hư đau bụng. Lại có thể gia vào hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương quy đều là biến hóa phát triển của Tiểu kiến trung thang, hiện tại dùng rộng rãi ở bệnh loét ruột, biểu hiện chứng tỳ vị hư hàn. Lượt xem xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !Phòng khám Cột sống 589 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội Phụ trách chuyên môn BS Mai Trung Dũng Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại học y Hà hội - 2015 Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt NamCó thể bạn quan tâm
tiểu kiến trung thang